Danh hiệu công an nhân dân là danh hiệu cao quý được trao cho các cá nhân làm việc trong lực lượng công an của nước ta. Vậy tước danh hiệu công an nhân dân là gì? Lý do bị tước là gì? Hãy cùng muasieunhanh.com tìm hiểu chi tiết về những trường hợp này qua thông tin trong bài viết nhé.
Nội Dung Bài Viết:
Tước danh hiệu công an nhân dân là gì?
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân giữ vị trí nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn cho xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
Tước danh hiệu công an nhân dân chính là việc lấy đi, xóa bỏ và không cho sử dụng chức danh mà cá nhân đó đang sở hữu, kèm theo sẽ là việc mất đi những quyền lợi của công an nhân dân. Việc tước danh hiệu công an nhân dân là một hình thức kỷ luật rất nặng khi một cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Các trường hợp bị tước danh hiệu Công an nhân dân
Dưới đây là những trường hợp sẽ bị tước danh hiệu công an nhân dân:
- Chống lại mệnh lệnh: Nếu là chỉ huy, sĩ quan lôi kéo những người khác tham gia chống mệnh lệnh, chống lại mệnh lệnh khi đã sẵn sàng chiến đấu hay đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị tước danh hiệu.
- Làm nhục, hành hung người chỉ huy hay cấp trên:
- Là sĩ quan mà có hành vi làm nhục, hành hung với người chỉ huy hoặc cấp trên.
- Gây thương tích hay gây tổn hại đến sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu về trách nhiệm hình sự.
- Lôi kéo người khác tham gia hành hung.
- Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới: Nếu trước đây đã từng bị kỷ luật về hành vi làm nhục hay dùng nhục hình đối với cấp dưới mà vẫn còn vi phạm, hành vi gây thương tích hay gây tổn hại đến sức khỏe cấp dưới nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị tước danh hiệu.
- Làm nhục hay hành hung đồng đội: Nếu gây ra thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, lôi kéo những người khác tham gia, đã từng bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm hay gây ra ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thì sẽ bị tước danh hiệu công an nhân dân.
- Đào ngũ: Nếu thực hiện hành vi đào ngũ gây ra hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng, đào ngũ khi đang làm nhiệm vụ, đã bị xử lý kỷ luật đào ngũ mà còn vi phạm, lôi kéo người khác tham gia đào ngũ.
- Vô ý làm lộ bí mật hay làm mất tài liệu bí mật quân sự: Nếu vi phạm hành vi làm lộ bí mật và đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng vẫn thực hiện không nghiêm hoặc làm lộ thông tin trong lúc khu vực có tình hình an ninh chính trị mất ổn định, đã từng bị xử lý kỷ luật làm lộ thông tin mà còn vi phạm hay làm lộ thông tin khiến đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ.
- Vi phạm quy định về việc quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và các trang bị kỹ thuật quân sự: Nếu người vi phạm là chỉ huy, sĩ quan hoặc người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hay đã từng bị xử lý kỷ luật mà vẫn còn vi phạm thì sẽ bị tước danh hiệu.
- Vô ý làm mất, làm hư hỏng vũ khí quân dụng và trang bị kỹ thuật quân sự: Người thực hiện là chỉ huy, sĩ quan hay vi phạm trong lúc chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc cá nhân đó không có biện pháp tích cực nào ngăn chặn.
- Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm: Người vi phạm là chỉ huy hoặc sĩ quan, người đã từng bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm, gây ảnh hưởng xấu đến đơn vị.
- Quấy nhiễu nhân dân: Nếu vi phạm là người chỉ huy hoặc sĩ quan, lôi kéo người khác tham gia quấy nhiễu dân, quấy nhiễu dân ở trong khu vực đang có chiến sự hoặc tình trạng khẩn cấp hoặc gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và hình ảnh của công an nhân dân.
- Chiếm đoạt tài sản: Nếu người vi phạm lôi kéo người khác tham gia cùng chiếm đoạt hay làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thì sẽ bị tước danh hiệu.
- Sử dụng trái phép chất ma túy: Người sử dụng trái phép các chất ma túy sẽ bị kỷ luật tước danh hiệu công an nhân dân.
- Một số hành vi khác theo văn bản kỷ luật đề ra.
Trình tự, thủ tục xử lý khi bị tước danh hiệu Công an nhân dân
Xử lý kỷ luật tước danh hiệu công an nhân dân áp dụng theo quy trình sau đây:
- Tóm tắt về lý lịch của các cán bộ, chiến sĩ đã vi phạm.
- Xử lý các tài liệu và báo cáo kết luận về vi phạm.
- Quá trình tự kiểm điểm của người đã thực hiện hành vi vi phạm như sau:
- Người vi phạm sẽ phải tự kiểm điểm trước tập thể toàn cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ thuật, kỷ luật phải thực hiện bằng văn bản.
- Trong trường hợp tiến hành họp xử lý kỷ luật, người vi phạm mà vắng mặt và không tự kiểm điểm được thì cơ quan, đơn vị sẽ phải thực hiện việc xác minh tại gia đình, địa phương – nơi mà người vi phạm đang cư trú. Sau đó, tiến hành lập biên bản và ghi rõ lý do vắng mặt của người vi phạm.
- Biên bản xác minh cần phải được công bố công khai trước cơ quan, đơn vị và có giá trị giống như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.
- Quá trình tập thể cơ quan, đơn vị xem xét và đề xuất về hình thức kỷ luật: Trường hợp người vi phạm mà vắng mặt thì sẽ căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm và hành vi vi phạm để cơ quan họp, tham gia ý kiến cùng đề xuất hình thức kỷ luật.
- Người chỉ huy sẽ phải gặp trực tiếp người vi phạm để người thực hiện hành vi vi phạm có thể trình bày quan điểm, ý kiến của bản thân (nếu người chỉ huy không đi được thì có thể ủy quyền cho người khác). Nếu người vi phạm mà vắng mặt thì người chỉ huy sẽ căn cứ vào hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm và các biên bản xác minh để đưa ra một hình thức kỷ luật cuối cùng.
- Quá trình kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật: Xem xét các tình tiết giảm nhẹ kỷ luật được pháp luật quy định bao gồm tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, có sự tích cực giúp đỡ các cơ quan chức năng phát hiện ra vi phạm và xử lý vi phạm kỷ luật; đã có hành vi ngăn chặn và giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại; hành vi vi phạm là do bị ép buộc hay bị lệ thuộc về vật chất, tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh khó khăn.
- Tiến hành báo cáo với cấp Đảng ủy có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có).
- Tiến hành đưa ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quyền hạn phân cấp.
- Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên cấp trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.
Trong trường hợp đặc biệt, chỉ huy đơn vị quản lý có quân nhân bị xử lý từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thì sẽ phải cử người đưa quân nhân bị kỷ luật bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện, nơi mà quân nhân đó đang cư trú, ngoại trừ trường hợp đào ngũ không trở lại đơn vị hay bị tòa án tuyên án phạt tù. Khi đi phải mang theo hồ sơ có liên quan đến quân nhân đó và bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm của họ.
Có thể bạn quan tâm:
Trước khi công bố về quyết định, lãnh đạo của đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ đó sẽ phải thu lại toàn bộ các hồ sơ tài liệu, giấy tờ tùy thân như chứng minh Công an nhân dân, Thẻ thanh tra, Giấy chứng nhận điều tra hình sự, Thẻ tuần tra kiểm soát và các vũ khí, phương tiện công tác mà cán bộ, công cụ hỗ trợ mà chiến sĩ đó đã được trang bị.
Quyết định kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân cần phải gửi cho chính quyền địa phương, nơi mà cán bộ chiến sĩ vi phạm cư trú biết.
Bài viết trên đã mang đến những thông tin về vấn đề bị tước danh hiệu công an nhân dân là gì? Các trường hợp bị tước như nào? Trình tự và thủ tục tước danh hiệu công an nhân dân như nào?. Hy vọng bài viết sẽ giúp các bạn nắm rõ luật để tránh tình trạng vi phạm hay phát hiện hành vi vi phạm của người khác để tố cáo cho chính xác.