Dung dịch là gì? Đặc điểm, phân loại dung dịch và nồng độ dung dịch

Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất gồm chất tan và dung môi

Dung dịch là nội dung quan trọng trong môn Hóa học 8, thường hay xuất hiện trong các bài kiểm tra, bài thi học kỳ. Vậy, dung dịch là gì? Đặc điểm, phân loại và cách tính nồng độ dung dịch như nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nội dung hóa học này qua các thông tin trong bài viết nhé.

Dung dịch là gì?

Dung dịch là một loại hỗn hợp đồng nhất giữa dung môi và chất tan. Trong dung dịch, chất tan là chất bị hòa tan bởi dung môi còn dung môi sẽ thực hiện quá trình phân rã chất tan để tạo ra dung dịch.

dung dịch là gì

Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất gồm chất tan và dung môi

Dung dịch ít nhiều đều sẽ mang những đặc tính của dung môi gồm cả pha của nó. Các dung môi thường chiếm phần lớn ở trong dung dịch. Nồng độ của chất tan trong dung dịch sẽ giúp chúng ta xác định được lượng chất tan có thể hòa tan được ở trong dung môi.

Ví dụ về dung dịch: Khi chúng ta hòa tan đường vào trong nước thì sẽ thu được dung dịch nước đường. Trong đó, đường là chất tan còn nước là dung môi.

Đặc điểm của dung dịch

Dưới đây là những đặc điểm của dung dịch:

  • Dung dịch là một loại hỗn hợp đồng nhất.
  • Các phân tử tan bên trong dung dịch không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
  • Dung dịch không để cho chùm ánh sáng có thể phân tán.
  • Dung dịch luôn có tính ổn định.
  • Chất tan trong dung dịch không thể tách ra bằng cách lọc hay phương pháp cơ học khác.

Phân loại dung dịch

Dung dịch được chia thành 3 loại chính gồm có dung dịch khí, dung dịch lỏng và dung dịch rắn. Cụ thể như sau:

  • Dung dịch khí: Là loại dung dịch có dung môi dạng khí và chỉ hòa tan được các chất khí khác ở điều kiện cho phép. Dung dịch khí là một dạng dung dịch rất đặc biệt.

Ví dụ: Không khí chính là một hỗn hợp gồm có oxi các chất hòa tan được trong nitơ.

  • Dung dịch lỏng: Là dung dịch có dung môi là chất lỏng và có thể hòa tan được các ở cả dạng rắn, lỏng và khí.

Ví dụ:

  • Dung dịch oxi là dung dịch có dung môi là nước và chất hòa tan là khí oxy.
  • Dung dịch nước đường là sự hòa tan của các phân tử đường trong nước.
  • Dung dịch nước muối là sự hòa tan của các phân tử muối trong nước.

dung dịch là gì lớp 5

Dung dịch dạng lỏng được tạo ra nhờ dung môi lỏng

  • Dung dịch rắn: Là dạng dung dịch có dung môi là chất rắn. So với dung dịch khí hay dung dịch lỏng thì loại dung dịch này thường rất hiếm gặp.

Ví dụ: Hòa tan thủy ngân trong vàng thì chúng ta sẽ thu được một dung dịch.

Nồng độ dung dịch

Nồng độ dung dịch được chia ra thành 2 loại gồm: Nồng độ phần trăm và nồng độ mol.

Nồng độ phần trăm

Nồng độ phần trăm là đại lượng cho biết số gam chất tan đã được hòa tan trong 100g dung dịch là bao nhiêu. Nồng độ phần trăm dung dịch được ký hiệu là C%.

Công thức tính:

Trong đó:

  • : Chính là khối lượng của chất tan.
  • : Là khối lượng của dung dịch, là tổng khối lượng của dung môi và chất tan. mdd được tính theo công thức sau:

= +

( khối lượng của dung môi)

Nồng độ mol

Nồng độ mol là đại lượng cho biết số mol chất tan có trong một lít dung dịch là bao nhiêu. Nồng độ mol dung dịch được ký hiệu là CM.

Công thức tính của nồng độ mol là:

CM = nV.

Trong đó:

  • n : số mol
  • V: thể tích của dung dịch.

Độ tan và dung dịch bão hòa

Dung dịch bão hòa

Dung dịch bão hòa là gì? Dung dịch bão hòa là dung dịch cân bằng với lượng chất tan khi chưa được hòa tan trong một điều kiện cho trước.

dung dịch bão hòa là gì

Dung dịch bão hòa là dung dịch hòa tan được hết lượng chất tan

Ví dụ: Khi hòa tan muối vào trong nước thì sản phẩm thu được slà nước muối. Tuy nhiên, chúng ta chỉ hòa tan được một lượng muối nhất định cùng với lượng nước cho trước. Nếu tiếp tục cho thêm muối vào trong dung dịch cho tới khi không thể hòa tan được nữa thì lúc này dung dịch mà chúng ta thu được sẽ gọi là dung dịch bão hòa.

Chúng ta sẽ không thể hòa tan được chất tan với dung dịch bão hòa. Ngược lại, dung dịch chưa bão hòa vẫn có thể tiếp tục hòa tan được chất tan trong dung dịch chưa bão hòa.

Độ tan

Để phân biệt được dung dịch bão hòa và dung dịch chưa bão hòa, người ta thường sdựa vào yếu tố độ tan của dung dịch. Độ tan ở đây chính là mức đo khối lượng của một chất tan nhất định có thể hòa tan được trong một lượng dung môi là bao nhiêu, điều kiện cho trước.

Độ tan chính là đại lượng được dùng để biểu thị cho mối quan hệ giữa chất tan và dung môi trong cùng một dung dịch bão hòa. Nó biểu diễn cho số gam chất tan trong 100 gam dung môi hay số mol chất tan trong 1 lít dung môi hoặc theo các đơn vị khác.

Áp dụng giải tập vận dụng liên quan

Để các bạn có thể ghi nhớ kiến thức lâu, chúng ta sẽ cùng làm một số bài tập áp dụng về dung dịch ở dưới đây. Mời các bạn cùng theo dõi!

Câu 1: Trong các câu khẳng định dưới đây, đâu là đáp án đúng?

A: Dung dịch là một hợp chất đồng nhất của chất tan và dung môi.

B: Nước đường không phải là một dung dịch

C: Dầu ăn tan hoàn toàn trong nước

D: Có 2 cách để có thể hòa tan được chất rắn trong nước.

=> Dựa vào khái niệm của dung dịch ở bên trên, chúng ta có thể thấy rằng đáp án đúng là A.

Câu 2: Xăng có thể hòa tan được những chất nào dưới đây:

A: Nước

B: Dầu ăn

C: Muối biển

D: Đường

=> Đáp án chính xác là: B

ví dụ về dung dịch

Làm bài tập vận dụng về dung dịch để ghi nhớ kiến thức lâu

Có thể bạn quan tâm:

Câu 3: Để quá trình hòa tan chất rắn trong nước được diễn ra nhanh hơn thì biện pháp hiệu quả nhất là:

A: Nghiền nhỏ chất rắn

B: Cho đá vào chất rắn

C: Khuấy dung dịch

D: Cả A&C đều đúng

=> Đáp án đúng là: D

Câu 4: Dung dịch chưa bão hòa là gì?

A: Tỉ lệ giữa chất tan và dung môi là 2:1

B: Là dung dịch có thể hòa tan được thêm lượng chất tan.

C: Tỉ lệ giữa chất tan và dung môi là 1:1

D: Làm quỳ tím chuyển màu đỏ

=> Đáp án đúng là: B

Câu 5: Đáp án nào dưới đây 2 chất không thể hòa tan được với nhau để tạo thành dung dịch?

A: Đường và nước

B: Xăng và dầu ăn

C: Nước và rượu

D: Cát và dầu ăn

=> Đáp án chính xác là: D

Câu 6: Chất tan thường tồn tại ở dạng nào?

A: Chất hơi

B: Chất lỏng

C: Chất rắn

D: Chất rắn, lỏng và khí

=> Đáp án đúng là: D

Câu 7: Dung dịch không thể hòa tan được khi thêm chất tan là gì?

A: Dung dịch bão hòa

B: Dung môi

C: Dung dịch chưa bão hòa

D: Cả AB đều đúng

=> Đáp án đúng là: A

Câu 8: Độ tan của chất rắn trong nước sẽ thay đổi như thế nào khi chúng ta tăng nhiệt độ lên?

A: Đều giảm

B: Đều tăng

C: Phần lớn giảm

D: Phần lớn tăng

=> Đáp án đúng là: C

Câu 9: Ở nhiệt độ 20℃, cho với 40g nước hòa tan 14,36g NaCl thu được dung dịch chưa bão hòa. Vậy ở nhiệt độ đó, độ tan của NaCl khi bão hòa là bao nhiêu?

A: 35,5g

B: 35,9g

C: 36,5g

D: 37,2g

Bài giải

Theo đề bài, 40g nước hòa tan được 14,36g Nacl

=> Khi dung dịch bão hòa, 100g nước hòa tan được 35,9g Nacl

Vậy đáp án đúng là: B

Câu 10: Thí nghiệm thu được 0,5g muối khan từ việc làm bay hơi 50g dung dịch muối. Vậy lúc đầu, dung dịch đó có nồng độ phần trăm là bao nhiêu?

A: 1%

B: 1,1%

C: 1,5%

D: 3%

=> Đáp án: A vì: = = 1%

Hy vọng bài viết này mang đến thông tin hữu ích để các bạn hiểu rõ dung dịch là gì? Đặc điểm, phân loại và cách tính nồng độ của dung dịch. Nếu các bạn còn chưa rõ nội dung gì trong bài viết, hãy đặt câu hỏi bên dưới để chúng tôi giải đáp thật chi tiết.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *