Chiết khấu là gì? Cách tính chiết khấu trong kinh doanh

Chiết khấu sản phẩm là gì?

Trong kinh doanh, chắc chắn không ít lần bạn nghe qua 2 từ “chiết khấu”. Nhưng liệu bạn đã hiểu rõ bản chất của chiết khấu là gì? Cách tính chỉ số này trong kinh doanh như thế nào cho chính xác? Nếu vẫn còn băn khoăn về những điều này thì bài viết sau đây chính là câu trả lời dành cho bạn.

Chiết khấu là gì?

Chiết khấu là hành vi giảm giá niêm yết của dịch vụ, hàng bán, sản phẩm xuống thấp hơn mức bình thường để thu hút nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp, từ đó cải thiện doanh thu. 

Chiết khấu thường được áp dụng trong các chiến lược marketing. Cách này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng hơn, nhận được nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng. Một số hình thức chiết khấu thường được các công ty, doanh nghiệp sử dụng đó là:

  • Chiết khấu cho khách hàng mới
  • Chiết khấu cho khách hàng sỉ
  • Chiết khấu tri ân cho khách hàng trung thành
  • Chiết khấu trong những dịp đặc biệt, ngày lễ.
Chiết khấu sản phẩm là gì?
Chiết khấu sản phẩm là gì?

Hưởng chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với một khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém, sai quy cách hoặc đã lạc hậu với thị hiếu của mọi người.

Chiết khấu mua hàng là gì?

Chiết khấu mua hàng đó là phần giảm giá mà người bán giảm cho người mua hàng. Cả hai bên đều có được những lợi ích riêng cho mình. Người mua sẽ có được hàng với mức giá thấp hơn, người bán thì nhận lại được một vài lợi ích đi kèm từ việc bên mua thỏa mãn một số điều kiện để nhận chiết khấu. Người mua sẽ được giảm giá nếu thỏa mãn một số điều kiện sau: 

Đơn hàng có số lượng sản phẩm từ 100 trở lên.

Số lượng đơn hàng mỗi tháng phải lớn hơn 10.

Thanh toán 100% không nợ.

Dùng tiền mặt trả tiền hàng.

Lúc đó, thay vì bán từng đơn lẻ với mức giá cao thì người bán sẽ bán được nhiều hàng hơn, thu về được một số tiền lớn hơn. Để hiểu rõ hơn chiết khấu nghĩa là gì, chúng ta tìm hiểu ví dụ sau; với kiện hàng giá 100 triệu đồng, người bán sẽ giảm cho người mua 10% tổng hóa đơn nếu như bên mua chấp nhận lấy 2 kiện một lúc. Lúc này, người mua sẽ được chiết khấu 10%, thay vì mua 2 kiện với giá 200 triệu thì chỉ cần trả 180 triệu đồng. 

Ví dụ bảng chiết khấu
Ví dụ bảng chiết khấu

Cách tính chiết khấu

Tính theo phương pháp tổng quát

Bước 1: Xác định đúng tỷ lệ chiết khấu. 

Bước 2: Xác định phần giảm giá khi chiết khấu. Bạn lấy giá niêm yết nhân với tỷ lệ chiết khấu. 

Bước 3: Cuối cùng đó là xác định giá sau chiết khấu. Lấy mức giá niêm yết rồi trừ đi phần giảm giá. 

Ví dụ về chiết khấu thương mại:

Sản phẩm A có giá 100.000 đồng, tỷ lệ chiết khấu là 15%.

Giá bán sản phẩm sau khi chiết khấu đó là 100.000 – 15% x 100.000 = 85.000 đồng. 

Công thức tổng quát là: 

Giá sau chiết khấu = A – qA = (1 – q) x A

A: giá niêm yết

q: % chiết khấu.

Cách tính bằng phương pháp tính nhẩm

Tính chiết khấu theo cách tính nhẩm
Tính chiết khấu theo cách tính nhẩm

Phương pháp chiết khấu lợi nhuận này phù hợp với các tỷ lệ có đuôi bằng 0 hoặc 5 (ví dụ 15%, 30%, 50%). 

Bước 1: Tiến hành làm tròn về số gần hàng chục nhất, sau đó lấy số đó chia cho 10 (gọi là số X).

Bước 2: Lấy phần trăm chiết khấu bán hàng chia cho 10 rồi lấy phần nguyên (gọi là số Y).

Bước 3: Lấy X x Y cộng với X/2 sẽ được mức giá giảm.

Bước 4: Lấy giá gốc trừ đi mức giảm giá được giá sau khi chiết khấu. 

Ví dụ: 

Sản phẩm A có giá 49.000 đồng, chiết khấu là 25%. Lúc này, giá làm tròn là 50.000, lấy đi chia cho 10 được 5.000 đồng.

Tỷ lệ chiết khấu 25%/10 = 2.5 lấy phần nguyên là 2.

Mức giá giảm là: 5.000 x 2 + 5000/2 = 12.500 đồng.

=> Mức giá sau chiết khấu bán hàng là 50.000 – 12.500 = 37.500 đồng.  

Mức chiết khấu là gì?

Mọi người thường đặt mức chiết khấu tương đương với phần chi phí vốn bỏ ra. Tuy nhiên tỷ lệ này có thể bị thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, chúng ta cần tính toán thật kỹ để đưa ra một mức chiết khấu phù hợp, vừa có thể kích thích mọi người mua nhiều hơn, vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tránh đặt mức chiết khấu mua hàng quá cao dẫn đến doanh thu không bù được chi phí, lợi nhuận gộp lại không đủ và gây thua lỗ. Hoặc nếu đặt quá thấp thì sẽ khó tác động được đến tâm lý mua hàng của mọi người.  

Tỷ lệ chiết khấu là gì?

Tỷ lệ chiết khấu là lãi suất chiết khấu trên dòng tiền vào ra
Tỷ lệ chiết khấu là lãi suất chiết khấu trên dòng tiền vào ra

Tỷ lệ chiết khấu chính là phần lãi suất được chiết khấu trên dòng tiền vào ra khi hoạt động kinh doanh. Chỉ số này được tính tương đương chi phí vốn ở trong tài chính. 

Một số định nghĩa khác về chiết khấu

Chiết khấu thanh toán là gì?

Chiết khấu thanh toán chính là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua, bởi người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn trong hợp đồng.

Tái chiết khấu là gì?

Theo khoản 20 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định “Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.”

Chiết khấu hối phiếu là gì?

Chiết khấu hối phiếu chính là một hành vi mà người sở hữu hối phiếu nhượng lại hối phiếu cho một người khác để lấy tiền đối với các hối phiếu chưa đến kỳ hạn thanh toán và luôn dưới mệnh giá của hối phiếu. Số tiền chiết khấu sẽ tùy thuộc vào lãi suất chiết khấu cũng kỳ hạn còn lại của hối phiếu.

Chiết khấu trong ngân hàng là gì?

Chiết khấu ngân hàng được các ngân hàng ứng dụng phổ biến
Chiết khấu ngân hàng được các ngân hàng ứng dụng phổ biến

Xem thêm:

Chiết khấu ngân hàng chính là một trong những nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng thương mại. Khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán lại cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một khoản tiền bằng với giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và cả hoa hồng.

Chiết khấu 1/10 net 30 là gì?

Phép tính 1% / 10 net 30 thể hiện các điều khoản trong tín dụng và yêu cầu thanh toán do người bán đưa ra. Nhà cung cấp có thể đưa ra một số biện pháp khuyến khích thanh toán sớm để có thể đẩy nhanh dòng tiền mặt. Điều này vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp thiếu tiền mặt hoặc là các công ty không có hạn mức tín dụng quay vòng. Các công ty có tỷ suất lợi nhuận cao hơn sẽ có nhiều khả năng giảm giá tiền mặt hơn.

Hạn mức chiết khấu là gì?

Hạn mức chiết khấu sẽ được xác định theo quý, đây là số dư tối đa mà Ngân hàng Nhà nước thực hiện chiết khấu với các giấy tờ có giá cho một ngân hàng ở mọi thời điểm trong quý.

Trên đây là các thông tin chi tiết nhất về chiết khấu. Mong rằng qua những thông tin này bạn đã nắm rõ chiết khấu là gì, giá trị chiết khấu cao là gì cũng như cách tính chiết khấu. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *